Tự học llustrator CS6 B6

Bài 6 – Màu sắc trong Illustrator

Làm việc với màu có thể là một cách lý thú và hữu ích để trang trí sinh động các hình minh họa và kiểu thiết kế. Trong các bài trước các bạn đã biết việc áp dụng màu vào nét và vùng tô của các đối tượng thì khá dễ dàng. Trong bài này bạn sẽ học các chi tiết về cách làm việc với các Panel màu khác nhau của Illustrator đó là các Panel Color, Color guide và Swatches cũng như cách truy cập và sử dụng pantone và các Color boOk khác, sử dụng hộp thoại Color picker và mở Panel extension kuler - nơi bạn có thể tương tác với cộng đồng kuler nhằm trao đổi màu cho dự án của bạn.

  1. Panel Color

Như có thể bạn nhớ lại từ các bài trước, khi bạn tạo một tài liệu trong llustrator, bạn được nhắc chọn một vùng màu (Color space), chẳng hạn như CMYK cho các dự án in và RGB cho các dự án trên màn hình và web.

Nếu bạn vô ý chọn nhầm Color space khi tạo tài liệu mới hoặc nếu bạn cần thay đổi nó sau khi đã bắt đầu làm việc, bạn có thể chuyển đổi các chế độ màu bằng File | document Color mode | CMYKColor hoặc RGB Color.

Color space (hoặc Color mode - chế độ màu) của tài liệu xác lập giai đoạn để làm việc với màu trong File đó để điển hình các màu xuất hiện trong Panel Color để phản ánh điều đó. Ví dụ, khi làm việc trong một dự án in trong chế độ CMYK, Panel Color sẽ hiển thị các thanh trượt CMYK mà có thể được điều chỉnh để trộn các màu với các giá trị màu riêng biệt chẳng hạn như một màu xanh lá sậm với các gí trị CMYK là C = 39,61%, M = 9,02%, Y = 100%, k = 22%.

Khi bạn sử dụng Panel Color, hãy ghi nhớ là khi điều chỉnh các giá trị màu, bạn sẽ chỉ chỉnh sửa màu fill hoặc màu Stroke, bất cứ màu nào ngẫu nhiên là xác lập hiện hành. Bạn có thể thấy màu nào được kích hoạt bằng việc xem các biểu tượng fill và Stroke ở đáy Panel Tools hoặc trong Panel Color. Nếu fill được kích hoạt nó sẽ nằm lên trên Stroke và khi Stroke được kích hoạt, nó sẽ nằm lên trên fill.

Thay đổ các chế độ màu

Đêt đạt được đọ chính xác màu tốt nhất khi chọn và sử dụng các màu trong tài liệu, hãy cố trung thành với một chế độ màu phù hợp với dự án của bạn. Tuy nhiên, đôi khi bạn muốn hoặc cần thay đổi Color space cho các đối tượng riêng lẻ. Trong những trường hợp đó, bạn có thể sử dụng menu Option trên Panel Color để chọn các màu từ các chế độ màu khác nhau.

  • Grayscale: Chế độ màu này sử dụng một thang từ màu trắng thuần khiết (0%) đến màu đen thuần khiết (100%). Chuyển sang chế độ Grayscale để chuyển đổi các đối tượng màu sang ảnh đên trắng hoặc biến ảnh thang độ xám thành RGB hoặc CMYK. bạn có thể trộn màu thang độ xám sử dụng kênh K của CMYK hoặc các kênh RGB trong chế độ RGB miễn là bạn biết các giá trị chính xác chẳng hạn như R = 128, G = 128,B = 128 cho màu xám vừa.

  • RGB: Red, green và blue (RGB) là các màu bổ xung tượng trương cho ánh sáng nằm trong dãy từ 0 (cho đến màu đen) đến 255 (cho màu trắng) được phản chiếu trở lại mắt của bạn. khi được kết hợp, ba màu ánh sáng phản chiếu này tạo ánh sáng màu trắng. RGB là chế độ màu cho các monitor máy tính, màn hình tivi và ánh sáng sân khấu / rạp bát.

  • HSB: Hue, saturation và bdightness (HSB) là chế độ màu dựa vào sự cảm nhận màu của con người. Hue (sắc độ) tượng trưng cho màu được phản chiếu từ hoặc qua các đối tượng và có thể được nhận dạng bằng một tên màu như màu xanh lục (green) hoặc màu vàng (yellow) saturation (hoặc chroma) ám chỉ đến cường độ của một màu tương ứng với lượng xám được thêm vào màu tương ứng với màu từ 0% - 100%. brghtness (độ sáng) là độ sáng hoặc độ tối của một màu ( 0%) đến 100% trắng. Có lẽ bạn không bao giờ sử dụng xác lập này.

  • CNYK: Cyan, meganta, yellow, và black (CMYK) là các màu bớt đi (subtractive Color) tượng trưng cho các chất màu mực từ 0% (không có độ bão hòa) đến 100% (độ bão hòa) được sử dụng để tái tạo các màu trong bản in (Đó là nơi bạn nhận được thuật ngữ, tiến trình bốn màu). Trong khi có thể kết màu lục lam (cyan), màu đỏ thẫm (magenta), màu vàng (yellw) để đạt được màu vốn là màu xám đen tối đục, màu sẽ vẫn thiếu một mật độ cần thiết cho màu đen thuần túy. Để bù đắp cho sự mờ đục này, một mực đên (K) riêng biệt được thên vào tiến trình in để bảo đảm màu đen bên trong các dự án in ra đẹp. Tối và dày đặc cũng như thêm các thành phần khác giúp ích trong tiến trình trộn cho một mảng màu khác rộng trong phổ.

  • Web safe RGB: Chế độ màu này bao gồm chỉ 216 màu RGB nền chéo có thể được tượng trưng chính xác trên web khi xem chúng trên các monitor 8 bit. Vì hầu hết các hệ thống ngày nay sử dụng màn hình 16 bit hoặc 23 bit, nhiều nhà thiết kế tin rằng sử dụng palette web- safe không còn cần thiết nữa.

Rê và thả để tạo các mẫu màu (Swatch) và chỉnh sửa các đối tượng

Bạn có thể rê và thả màu trực tiếp từ các biểu tượng Stroke hoặc fill trong Panel Color và Panel Swatches để tạo các Swatch mới, bạn cũng có thể rê và thả bất kỳ màu lên trên đối tượng trong tài liệu - cho dù đối tượng đ

Học Công nghệ thông tin ở Tây Nguyên